Hướng dẫn cấu hình IP tĩnh trên Linux
Liệt kê thông tin các card mạng trên CentOS 7
1 2 3 4 5 6 7 |
# ip link show 1: lo: <LOOPBACK,UP,LOWER_UP> mtu 65536 qdisc noqueue state UNKNOWN mode DEFAULT qlen 1 link/loopback 00:00:00:00:00:00 brd 00:00:00:00:00:00 2: ens18: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP mode DEFAULT qlen 1000 link/ether 62:33:62:64:32:33 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff 3: ens19: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP mode DEFAULT qlen 1000 link/ether 32:65:33:64:35:65 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
# nmcli -p dev ============================================ Status of devices ============================================ DEVICE TYPE STATE CONNECTION -------------------------------------------- ens19 ethernet disconnected -- ens18 ethernet connected -- lo loopback unmanaged -- |
Cách check địa chỉ IP trên Linux
Có thể sử dụng các lệnh sau ip addr show
hoặc ip addr
Hoặc: hostname -I
Kiểm tra thông tin IP của một card mạng cụ thể (ví dụ card: ens18):
1 2 3 4 5 6 7 |
# ip a s ens18 2: ens18: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1500 qdisc pfifo_fast state UP qlen 1000 link/ether 00:08:A2:0A:BA:B8 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff inet 192.168.99.101/24 brd 192.168.99.255 scope global ens18 valid_lft forever preferred_lft forever inet6 fe80::6033:62ff:fe64:3233/64 scope link valid_lft forever preferred_lft forever |
Kiểm tra thông tin routing (default gateway) trên CentOS 7
1 2 3 4 |
# ip r default via 192.168.99.1 dev ens18 192.168.99.0/24 dev ens18 proto kernel scope link src 192.168.99.101 169.254.0.0/16 dev ens18 scope link metric 1002 |
Kiểm tra thông tin DNS
1 2 3 |
# cat /etc/resolv.conf nameserver 8.8.8.8 nameserver 8.8.4.4 |
Ping gateway hoặc ip bất kỳ:
ping 192.168.99.1
Xem thông tin ipconfig: ifconfig -a
Cách cấu hình IP tĩnh cho card mạng trên CentOS 7
Trong ví dụ này. Giả sử ta đang muốn đặt ip tĩnh cho card mạng ens18 thì ta cần tạo 1 file cấu hình có tên tiền tố là ifcfg-<tên card mạng>
File cấu hình trên sẽ nằm trong thư mục: /etc/sysconfig/network-scripts/
Chúng ta bắt đầu tạo file ifcfg-ens18 như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 |
# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-ens18 DEVICE=ens18 NAME=ens18 HWADDR=00:08:A2:0A:BA:B8 UUID=41171a6f-bce1-44de-8a6e-cf5e782f8bd6 ONBOOT=yes TYPE=Ethernet BOOTPROTO=static IPV4_FAILURE_FATAL=no IPV6INIT=no IPADDR=192.168.99.101 PREFIX=24 GATEWAY=192.168.99.1 DNS1=8.8.8.8 DNS2=8.8.4.4 DEFROUTE=yes |
Giải thích ý nghĩa các thông số cần cấu hình như sau (Các thông số khác có thể để mặc định):
DEVICE: Tên card mạng đã được liệt kê ở phần 1, nên điền chính xác tên card mạng thì hệ thống mới nhận biết được card nào để cấu hình card mạng cho nó.
NAME: Để giống như phần device
ONBOOT: Chọn YES nhé, khởi động cùng hệ thống đó
BOOTPROTO: Chọn static để cấu hình IP tĩnh. Để là DHCP sẽ là IP động
IPV6INIT: Có 2 lựa chọn YES/NO để bật tắt IP v6
IPADDR: Chính là địa chỉ IP tĩnh mà bạn muốn đặt
PREFIX: Subnet mask của lớp mạng IP sử dụng (xem bằng lệnh ip r)
GATEWAY: Default Gateway (xem bằng lệnh ip r)
DNS1 và DNS2: Thông tin DNS Server
Cuối cùng chạy lệnh: systemctl restart network
để các thay đổi có hiệu lực
Ok! Done nhé